A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Bệnh Basedow là gì và nguy hiểm như thế nào?

Bệnh Basedow là bệnh cường chức năng tuyến giáp, kết hợp với phì đại bướu lan toả. Những biến đổi bệnh lý trong cơ quan và tổ chức là do tác dụng của hormon giáp tiết quá nhiều vào trong máu. Đây là bệnh nội tiết thường gặp ở nước ta và tỷ lệ mắc bệnh ở nữ nhiều hơn nam. Bệnh rất nguy hiểm đến tính mạng nếu kéo dài và không được điều trị kịp thời.

1. Nguyên nhân gây bệnh.

Hiện nay, theo các chuyên gia chưa rõ nguyên nhân chính gây ra bệnh basedow là gì. Dưới đây là một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh basedow mà các bạn cần biết để tránh:

  • Tiền sử gia đình: bạn có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nếu trong gia đình đã có người bị bệnh Graves;
  • Rối loạn miễn dịch khác: những người bị rối loạn hệ thống miễn dịch như bệnh tiểu đường tuýp1 hay viêm khớp dạng thấp có nguy cơ gia tăng mắc bệnh;
  • Căng thẳng tinh thần hoặc thể chất;
  • Hút thuốc.
  • Mang thai, đặc biệt là giai đoạn sau sinh
  • Ăn hoặc uống quá nhiều iod
  • Điều trị Lithium có thể làm thay đổi đáp ứng miễn dịch
  • Nhiễm khuẩn hoặc virus
 

2. Triệu chứng bệnh: Bệnh thường gặp ở phụ nữ trẻ 20-50 tuổi, có thể khởi phát đột ngột hoặc tiến triển từ từ gây sút cân, mệt mỏi khó nhận biết ngay.

 

Triệu chứng cơ năng của bệnh Basedow gồm:

  • Gầy sút là biểu hiện thường gặp nhất.Tuy nhiên, vẫn có một số bệnh nhân nữ trẻ tuổi có khi lại tăng cân do ăn rất nhiều
  • Rối loạn tinh thần: dễ lo lắng, kích thích, cáu gắt, hay khóc, khó tập trung và mệt mỏi nhưng khó ngủ
  • Rối loạn điều hòa thân nhiệt: có những cơn nóng bừng, vã mồ hôi nhiều nhất là ở ngực và bàn tay, sợ nóng, bệnh nhân hay khát và uống nước nhiều
  • Tim mạch: hay hồi hộp, đánh trống ngực, có thể có cảm giác nghẹt thở, đau vùng trước tim
  • Rối loạn tiêu hóa (gặp ở khoảng 20% người bệnh.
 

3. Triệu chứng thực thể của bệnh gồm:

Triệu chứng tim mạch:

  • Nhịp tim nhanh (trên 100 lần/phút) thường xuyên cả lúc nghỉ ngơi hay gắng sức
  • Huyết áp tâm thu tăng, tâm trương không tăng
  • Các mạch máu có cảm giác đập mạnh
  • Suy tim thường xảy ra ở người có bệnh tim từ trước kết hợp với đợt bệnh
 

Triệu chứng thần kinh- cơ:

  • Run đầu chi, tăng lên khi xúc động hay cố gắng tập trung làm việc
  • Phản xạ gân xương thường tăng lên
  • Yếu cơ tứ chi, đặc biệt là các cơ ở gốc chi, bệnh nhân đi lại nhanh mỏi, bước lên bậc thang khó khăn
 

Bướu giáp: Đây là dấu hiệu gặp ở khoảng 80% các bệnh nhân Basedow, bướu lan tỏa, mật độ mềm hoặc chắc, di động khi nuốt.

Bệnh mắt nội tiết:

  • Gặp ở khoảng 40-60% các bệnh nhân Basedow, thương tổn thường xuất hiện ở cả 2 mắt nhưng có 10% trường hợp vẫn chỉ bị 1 bên.
  • Dấu hiệu điển hình ở mắt là: mi mắt nhắm không kín, hở khe mi mắt, lồi mắt hoặc nhìn đôi do liệt cơ vận nhãn

Bệnh da do Basedow: Khá hiếm gặp chỉ ở 2-3% bệnh nhân Basedow, biểu hiện lâm sàng có thể gặp như phù niêm trước xương chày, tổn thương xương, dấu hiệu móng tay ngắn lại, giường móng tay dài ra

4. Các phương pháp chẩn đoán xác định bệnh hiện nay:

Xét nghiệm miễn dịch: Người mắc bệnh basedow trong máu sẽ có sự hiện diện của các kháng thể chống lại tuyến giáp như:

  • Kháng thể kích thích thụ thể TSH (đặc hiệu của bệnh Basedow).
  • Kháng thể kháng enzym peroxydase giáp (TPO).
  • Kháng thể kháng thyroglobulin (Tg), không đặc hiệu vì có thể gặp trong bệnh Hashimoto.
  • Kháng thể kháng vi tiểu thể (MIC).
 

Các xét nghiệm đánh giá chức năng tuyến giáp bao gồm: T3, T4, FT3, FT4, TSH.

  • Xét nghiệm TSH (phương pháp siêu nhạy) là nhạy nhất và quan trọng nhất. Xét nghiệm TSH siêu nhạy đặc biệt có giá trị ở những BN có bệnh khác đi kèm hoặc đang dùng thuốc làm ảnh hưởng đến giá trị T4.
  • Các xét nghiệm FT3 hoặc FT4 (phương pháp RIA) có giá trị hơn vì nó là dạng hormon có tác dụng sinh học trực tiếp và ít bị ảnh hưởng bởi tình trạng có thai hoặc rối loạn Protein gắn (TBG: Thyroide binding globuline.
 

Phương pháp chẩn đoán hình ảnh:

  • Siêu âm tuyến giáp:
  • Xạ hình tuyến giáp (chụp nhấp nháy tuyến giáp) giúp xác định phần nào hình thái và chức năng tuyến giáp với I123 hoặc Tc 99m.
  • Chụp cắt lớp tuyến giáp (CT Scanner) và MRI
 

Hình ảnh giải phẫu bệnh: các nang tuyến tăng sản, biểu mô trụ cao, nhiều hàng tế bào, có chỗ tạo thành nhú. Các tuyến chứa nhiều chất keo loãng nhiều lỗ hút. Mô đệm có nhiều mạch máu xung huyết và có xâm nhập nhiều Lympho thành đám.

Ngoài ra còn nhiều phương pháp chẩn đoán xác định như: thăm dò thương tổn mắt, xét nghiệm thương tổn da, chụp X – quang xương đầu chi.

5. Phòng ngừa bệnh Basedow

Bệnh Basedow là bệnh lý liên quan trực tiếp tới rối loạn tự miễn chưa rõ nguyên nhân, vì vậy người bệnh đã bị Basedow cần có một số biện pháp để làm giảm nguy cơ tái phát của bệnh:

  • Quan trọng nhất vẫn là người bệnh cần nâng cao sức khỏe và thể trạng, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để tăng cường sức khỏe, sức đề kháng và điều hòa hệ miễn dịch của cơ thể
  • Người bệnh cần giữ tinh thần thoải mái và suy nghĩ tích cực, tránh căng thẳng mệt mỏi
  • Không hút thuốc lá, tránh hít phải khói thuốc lá
  • Đeo kính bảo vệ mắt khỏi bụi, nhỏ mắt bằng nước muối sinh lý hàng ngày
  • Không sờ nắn nhiều lên vùng cổ, hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều iod
  • Điều trị bệnh dứt điểm trước khi mang thai vì thai sản là yếu tố nguy cơ làm bệnh nặng thêm
  • Tuân thủ điều trị và tái khám thường xuyên theo lịch hẹn
 

Trên đây là toàn bộ các kiến thức cơ bản về bệnh Basedow, sau khi các bạn đọc xong bài viết này nếu các bạn có các biểu hiện: mắt lồi, run tay, hồi hộp đánh trống ngực…một trong các triệu chứng của bệnh Basedow. Các triệu chứng đó rất giống với các bệnh khác nên để được xác định chính xác mình có bị bệnh Basedow không? Bạn hãy đi khám bác sĩ ngay càng sớm càng tốt. Phòng khám đa khoa Trường Đại Học Y tế Công Cộng hội tụ các bác sĩ giỏi và giàu kinh nghiệm với thiết bị máy móc hiện đại sẽ giúp bạn sàng lọc và xác định bệnh chính xác để điều trị đạt hiệu quả cao.


Tổng số điểm của bài viết là: 2 trong 2 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Copyright 2019 @ Trường Đại học Y tế công cộng. All rights reserved